Ricovir EM - Hộp 1 chai x 30 viên
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 30.000 đ/đơn
Thông tin dược phẩm
Video
Ricovir EM là thuốc gì?
Thuốc Ricovir EM là sản phẩm được sản xuất bởi Mylan Laboratories Limited - Ấn Độ, thuốc có thành phần chính là tenofovir disoproxil fumarate, emtricitabine. Đây là thuốc được chỉ định trong điều trị HIV và phối hợp điều trị với các thuốc kháng virus khác.
Thuốc Ricovir EM được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Thuốc được đóng gói theo quy cách hôp 1 chai x 30 viên nén bao phim.
Thành phần
- Tenofovir disoproxil fumarate: 300mg.
- Emtricitabine: 200mg.
Công dụng của thuốc Ricovir EM
- Điều trị nhiễm virus HIV-1 và virus viêm gan B (HBV) ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên
Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng và cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Nếu bệnh nhân khó nuốt, có thể phân tán viên kết hợp trong khoảng 100ml nước cam hoặc nước nho và uống ngay sau khi pha.
- Người lớn: Liều khuyến cáo là một viên, uống ngày một lần.
- Trẻ em và vị thành niên: Không nên dùng viên kết hợp cho trẻ em và thiếu niên.
- Người già: Không cần phải hiệu chỉnh liều nếu không có bằng chứng của tình trạng suy thận.
- Suy chức năng thận: Cần phải hiệu chỉnh liều.
- Suy gan: Không cần phải hiệu chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều:
- Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ về các dấu hiệu ngộ độc và được áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết. Tới 30% liều emtricitabine và khoảng 10% liều tenofovir có thể loại bỏ bằng cách thẩm tách máu. Hiện còn chưa biết có thể loại bỏ emtricitabine hoặc tenofovir bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Chống chỉ định
Thuốc Ricovir Em chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với entricitabine, tenofovir, tenofovir disoproxil fumarate hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Ricovir EM
Các rối loạn về hệ máu và bạch huyết
- Hay gặp: Giảm bạch cầu trung tính.
Các rối loạn ở hệ miễn dịch
- Hay gặp: Phản ứng dị ứng.
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất hay gặp: Hạ phosphat máu.
- Hay gặp: Tăng triglycerid máu, tăng đường máu.
- Hiếm gặp: Nhiễm acid lactic, nhiễm acid lactic thường kèm theo gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo trong quá trình sử dụng các thuốc tương tự nucleoside.
Các rối loạn tâm thần
- Thường gặp: Giấc mơ bất thường, mất ngủ.
Các rối loạn hệ thần kinh
- Rất hay gặp: Chóng mặt, đau đầu.
Các rối loạn hệ hô hấp, ngực, và trung thất
- Rất hiếm gặp: Khó thở.
Các rối loạn ở dạ dày ruột
- Rất hay gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Hay gặp: Đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, lipase huyết thanh tăng, amylase tăng bao gồ của tuyến tụy.
- Hiếm gặp: Viêm tụy.
Các rối loạn ở gan mật
- Hay gặp: Tăng bilirubin máu, tăng transaminase.
- Rất hiếm gặp: Viêm gan.
Các rối loạn ở da và mô dưới da
- Hay gặp: Nổi ban, ngứa, ban dát - sần, mày đay, ban rộp, ban mủ, và biến màu da (tăng sắc tố).
Các rối loạn cơ khớp và mô liên kết
- Rất hay gặp: Tăng creatine kinase.
Các rối loạn thần và tiết niệu
- Hiếm gặp: Suy thận (cấp và mãn), bệnh lý đầu ống thận bao gồm hội chứng fanconi, protein niệu, tăng creatinine.
Các rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc
- Hay gặp: Đau, suy nhược.
Ngoài ra, thiếu máu là hay gặp và biến màu da (tăng sắc tố) là rất hay gặp khi dùng emtricitabine cho bệnh nhân nhi.
Các ghi chép về phản ứng ngoại ý ở bệnh nhân bị nhiễm đồng thời HIV/HBV hoặc HIV/HCV cũng tương tự như bệnh nhân chỉ nhiễm HIV. Tuy nhiên, đối với nhóm bệnh nhân này, sự tăng AST và ALT xuất hiện thường xuyên hơn so với nhóm bệnh nhân nhiễm HIV nói chung.
Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo các bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng insulin, tăng đường máu và tăng lactat máu.
Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp cũng kèm theo tái phân bố mỡ trên cơ thể (loạn dưỡng mỡ) bệnh nhân HIV bao gồm mất mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và nội tạng, phù đại ngực và tích mỡ vùng cổ lưng (bướu trâu).
Những bệnh nhân nhiễm bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), có thể xảy ra phản ứng viêm với sự xâm nhiễm không có triệu chứng hoặc cơ hội sót lại.
Những trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ở những bệnh nhân có những nhân tố nguy cơ đã được nhận biết tổng quát, bệnh HIV cấp tiến hoặc điều trị lâu dài với liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART). Tần số của trường hợp này vẫn chưa được biết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Cảnh báo khi sử dụng
Không nên dùng viên kết hợp đồng thời với các thuốc khác có chứa entricitabine, tenofovir disoproxil (dưới dạng fumarate) hoặc các đồng đẳng cytidine khác, như lamivudine và zalcitabine.
Không nên dùng viên kết hợp này với bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine <30ml/phút hoặc bệnh nhân cần thẩm tách máu. Cần hiệu chỉnh liều với bệnh nhân suy thận.
Cần lưu ý khi dùng thuốc với các trường hợp:
- Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và virus viêm gan B hoặc viêm gan C.
- Bệnh gan.
- Nhiểm acid lactic.
- Cần theo dõi các bệnh nhân có nguy cơ cao:
- Loạn dưỡng mỡ.
- Rối loạn chức năng ty thể.
Tương tác
Dược động học ở trạng thái ổn định của entricitabine và tenofovir không bị ảnh hưởng khi entricitabine và tenofovir disoproxil fumarate được dùng kết hợp với nhau so với khi dùng riêng từng thuốc. Các nghiên cứu tương tác dược động học trên lâm sàng và in vitro đã cho thấy ít có khả năng xảy ra các tương tác có trung gian là CYP450 liên quan tới emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate với các thuốc khác.
Các tương tác liên quan đến entricitabine
Việc dùng kết hợp với các thuốc cũng được bài tiết chủ động ở ống thận có thể dẫn tới tăng nồng độ của cả emtricitabine và thuốc kết hợp do sự cạnh tranh đường thải trừ này. Không có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng kết hợp emtricitabine với các chất đồng đẳng cytidine. Do đó, không nên dùng kết hợp entricitabine với lamivudine hoặc zalcitabine để điều trị nhiễm HIV.
Các tương tác liên quan tới tenofovir
Khi tenofovir disoproxil fumarate được phối hợp với lopinavir/ritonavir, không có biến đổi nào về dược động học của lopinavir và ritonavir, AUC của tenofovir tăng lên khoảng 30% khi tenofovir disoproxil fumarate được phối hợp với lopinavir/ritonavir.
Khi dùng didanosine dưới dạng viên nang tan trong ruột 2 giờ trước khi dùng tenofovir disoproxil fumarate hoặc cùng một lúc, AUC của midanosine tăng tương ứng trung bình là 48% và 60%. Mức tăng trung bình giá trị AUC của didanosine là 44% khi dùng viên nén có chất đệm 1 giờ trước khi dùng tenofovir. Trong cả hai trường hợp các chỉ số dược động học của tenofovir được dùng kèm theo một bữa ăn nhẹ là không thay đổi. Không nên dùng phối hợp tenofovir disoproxil fumarate với didanosine.
Khi tenofovir disoproxil fumarate được dùng phối hợp với atanazavir, nồng độ atanazavir giảm (mức giảm tương ứng của AỤC và Cmin là 25% và 40% so với atanazavir 400mg). Khi dùng thêm ritonavir với atanazavir, ảnh hưởng tiêu cực của tenofovir lên Cmin của atanazavir đã giảm đi rõ rệt, trong khi mức giảm của AUC vẫn giữ nguyên (mức giảm tương ứng củ AUC và Cmin là 25% và 26% so với atanazavir/ritonavir 300/100mg).
Tenofovir được bài tiết qua thận bằng cả hai cách lọc ở cầu thận và bài tiết chủ động qua con đường vận chuyển anion hữu cơ 1 ở người (hOAT1). Dùng phối hợp tenofovir disoproxil funnarate với các thuốc khác cũng được bài tiết chủ động qua hệ thống vận chuyển anion hữu cơ (ví dụ như cidofovir) có thể làm tăng nồng độ của tenofovir hoặc của thuốc phối hợp.
Tenofovir disoproxil fumarate chưa được đánh giá ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc gây độc thận (chẳng hạn như các aminoglycoside, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentanidine, vancomycin, cidofovir hoặc inter leukin - 2). Tránh sử dụng tenofovir disoproxil fumarate khi đang dùng hoặc mới ngừng dùng các thuốc gây độc thận. Nếu bắt buộc phải kết hợp tenofovir disoproxil fumarate với các thuốc gây độc thận, nên kiểm tra chức năng thận hàng tuần.
Lời khuyên an toàn
- Thai kỳ: Đối với entricitabine và tenofovir disoproxil fumarate, tác hại của thuốc trên phụ nữ mang thai không đầy đủ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của emtricitabin hoặc tenofovir disoproxil fumarate về khía cạnh thai nghén, sự phát triển của phối/bào thai, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau khi ra đời. Tuy nhiên, chỉ nên dùng viên kết hợp trong quá trình mang thai khi không có lựa chọn nào khác phù hợp hơn. Khi dùng viên kết hợp phải đồng thời sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả.
- Cho con bú: Hiện còn chưa biết liệu entricitabine hoặc tenofovir có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên nuôi con bằng sữa của mình trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV cho con.
- Lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của viên kết hợp liều cố định entricitabine và tenofovir disoproxil fumarate. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng đã có báo cáo về tình trạng chóng mặt trong quá trình điều trị bằng emtricitabine cũng như bằng tenofovir disoproxil fumarate.
Cách bảo quản
- Bảo quản thuốc Ricovir EM trong điều kiện không quá 30oC. Giữ thuốc trong bao bì gốc.
Nhà sản xuất
- Tên: MYLAN LABORATORIES LIMITED
- Xuất xứ: Ấn Độ
Để biết giá sỉ, lẻ thuốc Ricovir EM Hộp 1 Chai 30 viên … bạn có thể liên hệ qua website: tieuhoatap.com hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 09017963288.
Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này